Với 6 chương, 21 điều, Nghị định số 103/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 103/2015/NĐ-CP) tập trung quy định về việc tuyển chọn công dân vào CAND; chức vụ, chức danh tương đương chức vụ Tổng cục trưởng, Tư lệnh trong CAND; hạn tuổi phục vụ của sĩ quan CAND; chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong CAND.
Chương I gồm 2 điều quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng, nội dung chính của Nghị định số 103/2015/NĐ-CP quy định trước hết về tuyển chọn công dân vào CAND tại Chương II, từ Điều 3 đến Điều 7. Trong đó, Điều 3 quy định về mục tiêu, nguyên tắc tuyển chọn công dân vào CAND, theo đó, tuyển chọn công dân vào CAND nhằm bổ sung cán bộ có đủ tiêu chuẩn, trình độ theo yêu cầu cần thiết cho công tác, chiến đấu của CAND trong từng thời kỳ và phải bảo đảm các nguyên tắc như tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm của thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương; công khai, minh bạch, công bằng và đúng pháp luật; đúng đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục được cấp có thẩm quyền quy định; ưu tiên tuyển chọn những người có chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ giỏi phù hợp với công tác công an; tuyển chọn bổ sung cho lực lượng chiến đấu… Tiêu chuẩn, điều kiện tuyển chọn được quy định tại Điều 4 của Nghị định, theo đó, tiêu chuẩn phải là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo đảm tiêu chuẩn về chính trị của cán bộ, chiến sĩ CAND; có phẩm chất đạo đức, sức khỏe tốt; tự nguyện phục vụ trong CAND theo chế độ chuyên nghiệp hoặc chế độ tuyển dụng; có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, năng khiếu phù hợp với công tác công an. Tiếp đó, Điều 5 của Nghị định số 103/2015/NĐ-CP đã quy định về chế độ ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh vào CAND, đó là những sinh viên, học sinh xuất sắc tốt nghiệp ở các cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ tiêu chuẩn để đào tạo, bổ sung vào CAND. Việc tuyển chọn, đào tạo công dân ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo vào CAND được quy định tại Điều 6 của Nghị định này và phải có thời gian thường trú 10 năm liên tục trở lên ở các vùng đó, có trình độ chuyên môn phù hợp vào CAND. Tiếp đó, tại Điều 7 của Chương II đã quy định về việc chọn cử sĩ quan, hạ sĩ quan và học viên CAND đào tạo tại các cơ sở đào tạo ngoài CAND.
Tại Chương III của Nghị định số 103/2015/NĐ-CP, bao gồm 2 điều (Điều 8 và Điều 9) quy định về chức vụ, chức danh tương đương chức vụ Tổng cục trưởng, Tư lệnh trong CAND, trong đó tại Điều 8 đã quy định về mục đích, tiêu chí để xác định chức vụ, chức danh tương đương, đó là làm căn cứ để xây dựng, thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm và thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan CAND. Tiếp đó, từ Điều 10 đến Điều 13 của Chương IV quy định về hạn tuổi phục vụ của sĩ quan CAND. Theo đó, taịi Điều 10 quy định hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan CAND theo cấp bậc hàm thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật CAND, đó là cấp úy (nam 53, nữ 53); thiếu tá, trung tá (nam 55, nữ 53); thượng tá (nam 58, nữ 55); đại tá (nam 60, nữ 55) và cấp tướng (nam 60, nữ 55). Tại Điều 11 cũng đã quy định về điều kiện, thời gian kéo dài hạn tuổi phục vụ của sĩ quan CAND là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp, nữ sĩ quan cấp tướng, theo đó, sĩ quan CAND là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ khi có 02 điều kiện, đó là đơn vị trực tiếp sử dụng sĩ quan hoặc đơn vị khác trong CAND thực sự có nhu cầu và sĩ quan có sức khỏe, phẩm chất, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và tự nguyện tiếp tục làm việc theo yêu cầu. Ngoài ra, sĩ quan CAND là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ để giảng dạy, nghiên cứu khoa học, công nghệ ở cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu trong CAND, thời gian không quá 10 năm, 07 năm, 05 năm đối với giáo sư, phó giáo sư và tiến sĩ, chuyên gia cao cấp. Riêng nữ sĩ quan CAND có cấp bậc hàm cấp tướng được kéo dài tuổi phục vụ, thực hiện việc nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 53/2015/NĐ-CP ngày 29/5/2015 của Chính phủ quy định về nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức. Tiếp đó, Điều 12 đã quy định về chế độ, chính sách đối với sĩ quan được kéo dài hạn tuổi phục vụ, theo đó, trong thời hạn kéo dài hạn tuổi phục vụ, sĩ quan CAND thôi giữ chức vụ lãnh đạo chỉ huy (trừ nữ sĩ quan CAND cấp tướng) và được hưởng lương, các chế độ khác theo quy định hiện hành.
Tại Chương V của Nghị định số 103/2015/NĐ-CP (từ Điều 14 đến Điều 19) quy định cụ thể về chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong CAND, cụ thể như sĩ quan CAND được nghỉ hưu khi đủ một trong các điều kiện: đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật Công an nhân dân và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên…; sĩ quan nghỉ hưu được sử dụng trang phục CAND, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong những ngày lễ, các cuộc hội họp, cuộc giao lưu truyền thống của CAND. Về điều khoản thi hành, được quy định tại Chương VI của Nghị định, theo đó, Nghị định số 103/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/12/2015; Chính phủ giao cho Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Nội vụ, Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này; các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ tưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Hoàng Hải (BM3)