Cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy, tổ chức thu phí kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy.
2. Người nộp phí
Tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.
3. Tổ chức thu phí
Cục Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ (trực thuộc Bộ Công an), Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy cấp tỉnh và các đơn vị được Bộ Công an cho phép kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy là tổ chức thu phí kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy.
4. Mức thu phí
1. Mức thu phí thực hiện theo quy định tại Biểu phí kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Các chi phí vật tư, công tác phí cần thiết phát sinh khi kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy; chi phí in và dán tem kiểm định do tổ chức, cá nhân yêu cầu kiểm định chi trả theo thực tế phát sinh, phù hợp quy định pháp luật.
5. Kê khai, nộp phí
1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.
2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp số tiền phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19, khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NC490-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
6. Quản lý và sử dụng phí
Tổ chức thu phí được trích lại 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NC490-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ. Nộp 10% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
BIỂU PHÍ KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 227/2016/TT-BTC Ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Stt |
Danh mục |
Đơn vị |
Mức thu (đồng) |
A |
Kiểm định phương tiện mẫu |
|
|
I |
Kiểm định phương tiện chữa cháy cơ giới |
|
|
1 |
Xe chữa cháy thông thường, xe chữa cháy đặc biệt, máy bay chữa cháy, tàu, xuồng chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy |
Xe |
1.300.000 |
2 |
Máy bơm chữa cháy |
Cái |
400.000 |
II |
Kiểm định phương tiện chữa cháy thông dụng |
|
|
1 |
Vòi chữa cháy |
Cuộn |
200.000 |
2 |
Lăng chữa cháy, ống hút chữa cháy |
Cái |
100.000 |
3 |
Đầu nối, hai chạc, ba chạc, ezectơ, giỏ lọc, trụ nước, cột nước, họng nước chữa cháy |
Cái |
300.000 |
4 |
Thang chữa cháy |
Cái |
300.000 |
5 |
Bình chữa cháy |
Cái |
450.000 |
III |
Kiểm định các chất chữa cháy |
|
|
1 |
Chất bột, chất tạo bọt chữa cháy |
Kg |
400.000 |
2 |
Dung dịch gốc nước chữa cháy |
Lít |
400.000 |
IV |
Kiểm định vật liệu và chất chống cháy |
|
|
1 |
Sơn chống cháy, chất ngâm tẩm chống cháy |
Kg |
800.000 |
2 |
Cửa chống cháy |
Bộ |
700.000 |
3 |
Vật liệu chống cháy |
m2 |
700.000 |
4 |
Van chặn lửa và các thiết bị ngăn lửa |
Cái |
400.000 |
V |
Kiểm định trang phục, thiết bị bảo hộ cá nhân |
|
|
1 |
Quần áo chữa cháy |
Bộ |
400.000 |
2 |
Mũ, ủng, găng tay chữa cháy |
Cái |
200.000 |
3 |
Mặt nạ phòng độc |
Bộ |
600.000 |
VI |
Kiểm định phương tiện cứu nạn, cứu hộ |
|
|
1 |
Phương tiện cứu người |
Bộ |
500.000 |
2 |
Phương tiện, dụng cụ phá dỡ |
Bộ |
200.000 |
VII |
Kiểm định hệ thống báo cháy tự động, bán tự động |
|
|
1 |
Tủ trung tâm báo cháy |
Bộ |
300.000 |
2 |
Đầu báo cháy, đầu báo dò khí, nút ấn báo cháy, chuông báo cháy, đèn báo cháy, đèn chỉ dẫn thoát nạn, đèn chiếu sáng sự cố các loại |
Cái |
300.000 |
VIII |
Kiểm định hệ thống chữa cháy tự động, bán tự động bằng nước, bọt |
|
|
1 |
Đầu phun Sprinkler/Drencher, van báo động, van giám sát, công tắc áp lực, công tắc dòng chảy |
Cái |
400.000 |
2 |
Tủ điều khiển bơm chữa cháy |
Bộ |
300.000 |
IX |
Kiểm định hệ thống chữa cháy bằng khí, bột |
|
|
1 |
Đầu phun khí, bột chữa cháy, van chọn khu vực, công tắc áp lực, tủ điều khiển xả khí, bột chữa cháy, nút ấn, chuông, đèn báo xả khí, bột chữa cháy |
Cái |
400.000 |
2 |
Bình, chai chứa khí, bột |
Bộ |
400.000 |
B |
Kiểm định phương tiện lưu thông |
10% kiểm định phương tiện mẫu |
Ghi chú: Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
– Kiểm định phương tiện mẫu: Là kiểm định sản phẩm sản xuất, nhập khẩu lần đầu và các sản phẩm này dùng để làm mẫu phục vụ sản xuất, nhập khẩu các sản phẩm kế tiếp.
– Kiểm định phương tiện lưu thông: Là kiểm định những sản phẩm sản xuất mới, lắp ráp, hoán cải ở trong nước hoặc nhập khẩu ở nước ngoài để lưu thông ra thị trường.
Kiểm định phương tiện lưu thông thực hiện theo phương pháp lấy mẫu xác suất; đối với mỗi lô hàng cùng chủng loại, mẫu mã tiến hành kiểm định không quá 5% số lượng phương tiện cần kiểm định, nhưng không ít hơn 10 mẫu; trường hợp kiểm định dưới 10 phương tiện thì kiểm định toàn bộ.
– Kiểm định phương tiện mẫu và kiểm định phương tiện lưu thông thu theo số lượng phương tiện mẫu được kiểm định thực tế.
– Việc phân nhóm kiểm định phương tiện mẫu và kiểm định phương tiện lưu thông tại Thông tư này không phải là cơ sở pháp lý để các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm định mà chỉ là cơ sở pháp lý để các cơ quan chức năng thu phí trong trường hợp pháp luật có quy định việc kiểm định theo các hình thức nêu trên./.
Tạ Chí Công – P6 (Theo Thư viện Pháp Luật)